Thứ Hai, 20 tháng 2, 2012

Luật sư Trần Thị Thúy Hằng tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Tôi phải làm thủ tục gì để sang tên chính chủ ngôi nhà? "

Luật sư Trần Thị Thúy Hằng tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Tôi phải làm thủ tục gì để sang tên chính chủ ngôi nhà? "
(Dân Trí) - Bố mẹ tôi chia tay nhau, năm 1995 bố tôi lập gia đình. Năm 2008, tôi mua lại mảnh đất của bố tôi. Đến khi làm thủ tục sang tên sổ đỏ, vợ hai của bố tôi không ký giấy tờ. Tôi phải làm thủ tục gì để sang tên chính chủ ngôi nhà? (Gia Minh, Email: giaminh123@gmail.com).
Theo dữ kiện từ câu hỏi của bạn chúng tôi hiểu mảnh đất mà bạn đang muốn mua lại là mảnh đất của bố bạn được Tòa án chia cho năm 1994 khi ly hôn với mẹ bạn. Năm 1995 bố bạn kết hôn với người khác, theo quy định tại  khoản 1điều 27 Luật Hôn nhân gia đình thì tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung vợ chồng, cụ thể: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận”.
Như vậy mảnh đất này hình thành trong thời kỳ hôn nhân với mẹ bạn, sau khi ly hôn đã được chia cho bố bạn và sau đó bố bạn mới kết hôn với người khác, do đó đây được xác định là tài sản riêng của bố bạn (Tài sản hình thành trước thời kỳ hôn nhân với người vợ thứ hai).
Tuy nhiên bạn không nói rõ năm 2008 khi tách sổ đỏ (theo dữ kiện bạn nêu chúng tôi hiểu là cấp Giấy chứng nhận (sổ đỏ) riêng cho phần đất của mỗi người được chia theo bản án) thì bố bạn làm thủ tục xin cấp sổ như thế nào? Trên Giấy chứng nhận ghi tên một mình bố bạn hay cả bố bạn và người vợ sau.
- Trường hợp nếu Sổ đỏ đứng tên cả hai người thì căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 27 nêu trên thì có nghĩa là bố bạn đã nhập khối tài sản riêng thành tài sản chung của bố bạn và người vợ thứ hai. Như vậy mảnh đất trở thành tài sản chung vợ chồng do đó khi định đoạt (mua bán, chuyển nhượng, tặng cho…) phải được sự đồng ý của cả bố bạn và người vợ sau.
- Trường hợp bố bạn xin cấp Sổ đỏ cho riêng 1 mình căn cứ theo quyết định của Bản án năm 1994 và Cơ quan có thẩm quyền đã cấp sổ đứng tên 1 mình bố bạn: Mặc dù năm 2008 (trong thời kỳ hôn nhân với người vợ sau) bố bạn mới được cấp sổ đỏ nhưng mảnh đất này đã có trước thời kỳ hôn nhân (với người vợ sau) mà bố bạn không có thỏa thuận nhập vào tài sản chung vợ chồng, không có văn bản thỏa thuận cho người vợ sau là đồng sở hữu thì vẫn được xác định là tài sản riêng. Do vậy bố bạn có quyền tự định đoạt mà không cần phải có sự đồng ý của người vợ.
Tuy nhiên khi đi làm thủ tục chuyển nhượng, mua bán… vì trên sổ đỏ ghi nhận năm cấp là 2008 (là trong thời kỳ hôn nhân) và không ghi thời điểm hình thành tài sản cũng như nguồn gốc nên bên thứ ba  (như cơ quan công chứng…) không thể biết và thông thường các cơ quan sẽ căn cứ vào ngày cấp Giấy chứng nhận để xác định tài sản có phải của vợ chồng hay không. Do đó các Cơ quan công chứng không thể làm thủ tục cho bố bạn tự định đoạt một mình được.
Vì vậy để bố bạn có thể làm thủ tục chuyển nhượng mảnh đất mà không cần có ý kiến của người vợ sau (trường hợp không nhập thành tài sản chung vợ chồng), bố bạn có thể xuất trình kèm theo Bản án, Quyết định ly hôn có sự phân chia mảnh đất trên cho bố bạn năm 1994. Hoặc bạn có thể liên hệ với Cơ quan có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận để xác định về nguồn gốc mảnh đất và thời điểm hình thành tài sản này của bố bạn để chứng minh đây là tài sản riêng, hình thành trước thời kỳ hôn nhân và không nhập thành tài sản chung vợ chồng.
Luật sư Trần Thị Thúy Hằng
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166

Thứ Năm, 9 tháng 2, 2012

Luật sư Vũ Hải Lý tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Chia thừa kế khi mẹ không để lại di chúc?"

(Dân trí) - Mẹ tôi mất năm 2002, tài sản để lại gồm: đất ở, đất vườn, đất rau màu và đất trồng lúa. Trong đó, phần đất trồng lúa em út của tôi đang sử dụng. Vậy có thể dùng tất cả tài sản trên để chia thừa kế cho 4 người con của mẹ tôi không? Chân thành cảm ơn! (Nguyễn Thanh Long, Email: nthanhlong17@yahoo.com.vn).
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật được quy định tại ,điều 645 Bộ luật dân sự năm 2005 như sau: “Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế".
Vì mẹ bạn mất năm 2002, bạn không cung cấp ngày tháng mẹ bạn mất nên chúng tôi không tính được cụ thể ngày tháng nào của năm 2012 là hết thời hiệu yêu cầu chia thừa kế.
Theo điểm a khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”.
Như vậy, nếu còn thời hiệu yêu cầu chia thừa kế bạn có thể khởi kiện đến Tòa án nơi có bất động sản để được giải quyết đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của mẹ bạn. Tài sản thuộc quyền sở hữu của mẹ bạn về nguyên tắc sẽ được chia đều cho 4 người con, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con nuôi, con riêng (nếu có). Những người đang quản lý sử dụng phải bàn giao lại diện tích đang chiếm hữu cho người được tòa án giao.
Trong trường hợp 4 người con không có tranh chấp, bạn có thể liên hệ với Văn phòng, phòng công chứng nơi có bất động sản để làm thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.
Luật sư Vũ Hải Lý
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166

Thứ Tư, 8 tháng 2, 2012

Luật sư Ngô Thị Lựu tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Mức xử phạt đối với doanh nghiệp trốn đóng BHXH?" (Dân Trí) - Tôi đang làm việc trong một công ty tư nhân, để tiết kiệm tiền công ty không đóng BHXH cho chúng tôi đúng theo mức lương thực lãnh mà đóng theo mức lương cơ bản của nhà nước, như vậy có vi phạm không, mức xử phạt thế nào? Tại khoản 2 Điều 94 Luật Bảo hiểm xã hội quy định: “Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động”. Do đó, cơ quan Bảo hiểm xã hội chỉ căn cứ vào mức tiền công, tiền lương trong Hợp đồng lao động để tính mức đóng hàng tháng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động tại đơn vị đó. Tại Điều 27 Bộ Luật Lao động quy định: “Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động”. Trong trường hợp nếu các bạn chứng minh người sử dụng lao động có hành vi lừa dối, ép buộc người lao động trong việc ký hợp đồng lao động, các bạn có quyền tố cáo ra cơ quan Công an về hành vi đó. Luật sư Ngô Thị Lựu CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG ĐẠI VIỆT Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5 Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966 Hot-line: 093 366 8166 Email: info@luatdaiviet.vn Website: http://www.luatdaiviet.vn

Luật sư Ngô Thị Lựu tư vấn luật trên báo Dân Trí: "Mức xử phạt đối với doanh nghiệp trốn đóng BHXH?"
(Dân Trí) - Tôi đang làm việc trong một công ty tư nhân, để tiết kiệm tiền công ty không đóng BHXH cho chúng tôi đúng theo mức lương thực lãnh mà đóng theo mức lương cơ bản của nhà nước, như vậy có vi phạm không, mức xử phạt thế nào?  
Tại khoản 2 Điều 94 Luật Bảo hiểm xã hội quy định: “Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động”. Do đó, cơ quan Bảo hiểm xã hội chỉ căn cứ vào mức tiền công, tiền lương trong Hợp đồng lao động để tính mức đóng hàng tháng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động tại đơn vị đó.
Tại Điều 27 Bộ Luật Lao động quy định: “Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động”.
Trong trường hợp nếu các bạn chứng minh người sử dụng lao động có hành vi lừa dối, ép buộc người lao động trong việc ký hợp đồng lao động, các bạn có quyền tố cáo ra cơ quan Công an về hành vi đó.
Luật sư Ngô Thị Lựu
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166
(Dân Trí) - Tôi đang làm việc trong một công ty tư nhân, để tiết kiệm tiền công ty không đóng BHXH cho chúng tôi đúng theo mức lương thực lãnh mà đóng theo mức lương cơ bản của nhà nước, như vậy có vi phạm không, mức xử phạt thế nào?  
Tại khoản 2 Điều 94 Luật Bảo hiểm xã hội quy định: “Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động”. Do đó, cơ quan Bảo hiểm xã hội chỉ căn cứ vào mức tiền công, tiền lương trong Hợp đồng lao động để tính mức đóng hàng tháng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động tại đơn vị đó.
Tại Điều 27 Bộ Luật Lao động quy định: “Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động”.
Trong trường hợp nếu các bạn chứng minh người sử dụng lao động có hành vi lừa dối, ép buộc người lao động trong việc ký hợp đồng lao động, các bạn có quyền tố cáo ra cơ quan Công an về hành vi đó.
Luật sư Ngô Thị Lựu
Địa chỉ: Số 335 Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội
Tư vấn tổng đài 04 -1088 phím số 4 -4 hoặc phím 4-5
Điện thoại: 04 3 747 8888 – Fax: 04 3 747 3966
Hot-line: 093 366 8166